Xu Hướng 9/2023 # Ngôn Ngữ Lập Trình Bậc Thấp Là Gì? # Top 12 Xem Nhiều | Xfsq.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Ngôn Ngữ Lập Trình Bậc Thấp Là Gì? # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Ngôn Ngữ Lập Trình Bậc Thấp Là Gì? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Xfsq.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

C hay C++ có phải là ngôn ngữ lập trình bậc thấp không?

Bài viết được sự cho phép của BBT Tạp chí lập trình

Nó hoạt động để kiểm soát ngữ nghĩa hoạt động của máy tính và cung cấp rất ít hoặc không cung cấp các ý tưởng lập trình trừu tượng. Trái ngược với ngôn ngữ lập trình bậc cao được sử dụng để lập trình phần mềm, code bậc thấp không thể đọc được bằng con người và nó thường khó hiểu. Hợp ngữ và ngôn ngữ máy là hai ví dụ về ngôn ngữ lập trình bậc thấp.

Mục tiêu chính của ngôn ngữ lập trình bậc thấp là sử dụng các ngôn ngữ lập trình bậc cao như PHP , C# và Swift để xây dựng các chương trình phần mềm và tập lệnh vận hành, quản lý và sửa đổi kiến ​​trúc tập lệnh và phần cứng của máy tính.

Mã nguồn có thể được tạo và chỉnh sửa bởi lập trình viên phần mềm bằng ngôn ngữ lập trình bậc cao với sự trợ giúp của trình soạn thảo văn bản cơ bản hoặc IDE lập trình. Tuy nhiên, CPU không thể nhận dạng code trực tiếp. Trước đó, code được biên dịch thành ngôn ngữ bậc thấp.

Các ngôn ngữ lập trình bậc thấp có lợi thế vì các chương trình và ứng dụng được viết bằng chúng có thể được thực thi trực tiếp trên phần cứng máy tính mà không cần thông dịch hoặc phiên dịc

Ngoài ra, các ứng dụng và chương trình này có thể chạy với dung lượng bộ nhớ rất nhỏ cũng như rất nhanh. Tuy nhiên, họ cần có kiến ​​thức sâu hơn về ngôn ngữ máy; do đó, chúng có thể khó sử dụng.

  Ngôn ngữ lập trình bậc cao – Cao thấp do đâu?

  Học lập trình có khó không? Ngôn ngữ lập trình nào “dễ học”

Hợp ngữ bao gồm các lệnh như ADD (thêm), SUB (trừ) và MOV (di chuyển). Các lệnh này chịu trách nhiệm thực hiện các thao tác cơ bản, chẳng hạn như thực hiện các phép tính và di chuyển các giá trị vào các thanh ghi bộ nhớ. Bằng cách sử dụng một trình dịch hợp ngữ, ngôn ngữ hợp ngữ có thể được dịch sang ngôn ngữ máy.

Mức thấp nhất của ngôn ngữ máy tính là ngôn ngữ máy hoặc mã máy, bao gồm mã nhị phân. Biên dịch mã nguồn bậc cao cho một bộ xử lý nhất định thường được sử dụng để tạo mã ngôn ngữ máy. Hầu hết các lập trình viên không bao giờ yêu cầu sửa đổi hoặc thậm chí xem mã máy. Chỉ lập trình viên xây dựng hệ điều hành và trình biên dịch phần mềm mới cần xem mã máy.

Tham khảo việc làm Back-end HOT trên TopDev

C hay C++ có phải là ngôn ngữ lập trình bậc thấp không?

Những trừu tượng này như macro, hàm lambda, lớp giúp lập trình viên sử dụng chức năng phức tạp trong lập trình mà không cần viết code phức tạp hơn. Vì lý do này, ngôn ngữ C và C++ được coi là ngôn ngữ lập trình bậc thấp hơn, nơi hiệu suất tối đa là tối quan trọng. Tuy nhiên, sự trừu tượng hóa là cần thiết để giữ cho code có thể duy trì và dễ đọc.

Lập trình cấp thấp bằng ngôn ngữ lập trình bậc cao

Vào cuối những năm 1960, các ngôn ngữ lập trình bậc cao như ALGOL mở rộng, PL/S, BCPL, BLISS và C đã cung cấp một số quyền truy cập vào các chức năng lập trình cấp thấp. Cách tiếp cận nhúng code hợp ngữ trong ngôn ngữ bậc cao được gọi là hợp ngữ nội tuyến.

Ngoài ra, một số ngôn ngữ này chứa các chỉ thị tối ưu hóa trình biên dịch phụ thuộc vào kiến ​​trúc, cho phép trình biên dịch tùy chỉnh việc sử dụng kiến ​​trúc bộ xử lý đích.

Sự khác biệt giữa ngôn ngữ lập trình bậc cao và bậc thấp

Sự khác biệt chính giữa ngôn ngữ lập trình bậc cao và bậc thấp là code cấp cao dễ đọc, diễn giải và xây dựng hơn mã máy. Mặt khác, máy móc có thể dễ dàng giải thích ngôn ngữ bậc thấp so với con người.

C, C++, Java , Python , v.v. là những ví dụ về ngôn ngữ lập trình bậc cao. Hãy xem ngôn ngữ lập trình bậc cao và bậc thấp khác nhau như thế nào:

Ngôn ngữ lập trình bậc cao Ngôn ngữ lập trình bậc thấp

Nó là một ngôn ngữ lập trình theo nghĩa thân thiện với người dùng. Nó là một loại ngôn ngữ thân thiện với máy móc.

Những ngôn ngữ này được coi là bộ nhớ kém hiệu quả hơn. Những ngôn ngữ này được coi là bộ nhớ hiệu quả cao.

Nó là đơn giản để hiểu. Thật khó để hiểu.

Thật đơn giản để khắc phục sự cố. So sánh, nó là phức tạp để gỡ lỗi.

Thật dễ dàng để theo kịp với. So sánh, rất khó để duy trì.

Ngôn ngữ lập trình bậc cao là di động. Ngôn ngữ lập trình bậc thấp không di động được.

Nó tương thích với tất cả các hệ điều hành. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào máy.

Để dịch, cần có trình biên dịch hoặc trình thông dịch. Để dịch, nó sẽ cần một trình biên dịch chương trình.

Nó thường được sử dụng trong lập trình. Nó không còn được sử dụng rộng rãi trong lập trình nữa.

Kết luận

Đừng bỏ lỡ hàng loạt IT job hot tại TopDev

Phương Trình Hóa Học Là Gì? Ý Nghĩa Và Cách Lập Phương Trình Hóa Học Đơn Giản

Như chúng ta đã biết, số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất trước và sau phản ứng được giữ nguyên (bằng nhau). Dựa vào đây và công thức hóa học ta sẽ dễ dàng lập được phương trình hóa học để biểu diễn phản ứng hóa học đó.

Trước khi đi tìm hiểu cụ thể khái niệm phương trình hóa học/ từ điển phương trình hóa học, chúng ta hãy xem xét một ví dụ điển hình được nêu trong sách giáo khoa Hóa học về phản ứng của khí hidro và oxi tạo ra nước.

Ta có phương trình bằng chữ  như sau: Khí hidro + khí oxi → Nước

Khi thay tên các chất bằng công thức hóa học (CTHH) ta được sơ đồ phản ứng ứng hóa học như sau: H2 + O2 →  H2O

Quan sát CTHH trên ta thấy, số nguyên tử O bên trái nhiều hơn bên phải là 2. Vì vậy, ta đặt hệ số 2 trước H2O. Lúc này, ta có: H2 + O2 → 2H2O

Sau khi đặt số 2 trước H2O thì số nguyên tử H ở bên trái là 4, nhiều hơn bên phải là 2 nguyên tử H. Vì vậy, ta sẽ đặt thêm hệ số 2 trước H2 ở bên phải.

Phương trình hóa học lúc này là:

2H2 + O2 → 2H2O

Như vậy, số nguyên tử của mỗi nguyên tố đã bằng nhau với phương trình hóa học đã cân bằng ở trên.

Kết luận: Phương trình hóa học dùng để biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học. Trong phương trình hóa học, số nguyên tử mỗi nguyên tố trong các chất trước và sau phản ứng giữ nguyên.

Phương trình hóa học biểu diễn gì? Từ định nghĩa này ta có thể rút ra suy luận, phương trình hóa học cho biết tỉ lệ số nguyên tử, phân tử giữ các chất/ từng cặp chất trong phản ứng và tỉ lệ này bằng tỉ lệ hệ số mỗi chất trong phương trình.

Lập phương trình hóa học và cân bằng phương trình hóa học là nội dung quan trọng trong chương trình học môn Hóa và có trong nhiều đề kiểm tra ở bậc THCS.

Để lập phương trình hóa học chính xác, các bạn hãy chú ý 3 bước sau:

Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố.

Bước 3: Viết phương trình hóa học.

Ví dụ: Viết phương trình hóa học khi đốt sắt trong không khí.  

Bước 1: Ta có sơ đồ phản ứng: Fe + O2 → Fe3O4

Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố

Ta thấy rằng, số nguyên tử Fe và O đều không bằng nhau. Cả nguyên tố sắt và oxi đều có số nguyên tử nhiều hơn. Để cân bằng số nguyên tử O, ta thêm hệ số 2 trước O2. Để cân bằng số nguyên tử sắt ta thêm hệ số 3 trước Fe.

Bước 3: Viết phương trình hóa học

Dựa vào hệ số cân bằng ở trên ta xác định được phương trình:

3Fe + 2O2 → Fe3O4

Để viết phương trình đúng, tránh những lỗi sai không đáng có, bạn cần chú ý:

Khí oxi tồn tại ở dạng phân tử O2 vì vậy chúng ta sẽ không viết 6) trong phương trình hóa học. Các bạn không được thay đổi chỉ số trong những công thức hóa học đã viết đúng. Khi viết CTHH, chúng ta viết hệ số cao bằng kí hiệu, không được viết chỉ số nhỏ hơn ký hiệu. Ví dụ về cách viết sai 2Fe (Viết đúng phải là 2Fe).

Nếu trong CTHH có nhóm nguyên tử (OH), (SO4)… thì coi cả nhóm như một đơn vị để cân bằng. Trước và sau phản ứng số nhóm nguyên tử phải bằng nhau.

Ví dụ, lập phương trình hóa học của phản ứng hóa học giữ natri cacbonat và canxi hidroxit tạo ra canxi cacbonat và natri hidroxit. Lúc này, ta có sơ đồ phản ứng:

Na2CO3 + Ca (OH)2 → CaCO3 + 2NaOH

Phương trình hóa học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, số phân tử giữa các chất cũng như từng cặp chất trong phản ứng (Sách giáo khoa Hóa học 8, NXB Giáo dục Việt Nam). Đây cũng chính là

Ví dụ về phương trình hóa học: 3Fe + 2O2 → Fe3O4

Số nguyên tử Fe : số phân tử O2 : Số phân tử Fe3O4 = 3:2:1

Ta hiểu rằng: Cứ 3 nguyên tử Fe tác dụng với 2 phân tử O2 sẽ tạo ra 1 phân tử Fe3O4.

 Tỉ lệ từng cặp chất là:

3 nguyên tử Fe tác dụng với 2 phân tử O2.

3 nguyên tử Fe phản ứng tạo ra 1 phân tử Fe3O4.

Bài tập thực hành phương trình hóa học gồm cả lý thuyết và thực hành để giúp các bạn học sinh củng cố vững kiến thức hơn.

Bài tập 1: Câu hỏi lý thuyết

1/ Phương trình hóa học biểu diễn gì, gồm công thức hóa học của những chất nào?

2/ Sơ đồ của phản ứng khác với phương trình hóa học của phản ứng ở điểm nào?

Trả lời:

1/ Phương trình hóa học biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học: bao gồm công thức hóa học của chất phản ứng và sản phẩm phản ứng.

b) Sơ đồ của phản ứng chưa có hệ số thích hợp, tức là chưa cân bằng nguyên tử trong khi đó phương trình hóa học thì các nguyên tố đã được cân bằng. Trong một số trường hợp, sơ đồ phản ứng hóa học cũng chính là phương trình hóa học.

Bài 2: Lập PTHH và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, phân tử của các chất trong mỗi phản ứng

Na + O2 → Na2O

Từ sơ đồ phản ứng trên, ta thấy số O bên trái ít hơn bên phải, ta thêm hệ số 2 trước Na2O và được: Na + O2 → 2Na2O. Lúc này số nguyên tử Na bên trái là 4, ta thêm hệ số 4 trước Na bên phải và được phương trình hóa học: 4Na + O2 → 2Na2O

Tỉ lệ số nguyên tử, phân tử của các chất: Số nguyên tử Na : Số phân tử oxi : Số phân tử Na2O là 4:1:2

5 Bài Soạn Từ Ngôn Ngữ Chung Đến Lời Nói Cá Nhân (Ngữ Văn 11) Hay Nhất

Bài soạn tham khảo số 5

Câu 1 (trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Từ “thôi” nghĩa gốc là chấm dứt, kết thúc một hoạt động, hành động nào đó.

– Từ “thôi” trong bài “Khóc Dương Khuê” được dùng với nghĩa chuyển chỉ sự mất mát, đau đớn. “Thôi” là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.

Câu 2 (trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– Cách sắp đặt từ ngữ:

+ Đảo trật tự từ: xiên ngang – mặt đất, rêu – từng đám

– Tác dụng: Sự sắp xếp của Hồ Xuân Hương khiến cho bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ hiện lên sắc sảo, đầy cá tính. Nó vừa tạo nên âm hưởng, vừa tô đậm các hình tượng thơ đồng thời cũng thể hiện nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình. Thể hiện sự cá tính, sắc sảo của Hồ Xuân Hương.

Câu 3 (trang 9 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

VD:

Sương chùng chình qua ngõ/Hình như thu đã về (Sang thu – Hữu Thỉnh)

Bài soạn tham khảo số 5

Bài soạn tham khảo số 4

Luyện tập:

Bài 1 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

+ Từ thôi: nghĩa gốc là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó.

+ Từ thôi trong hai câu thơ có nét nghĩa mới: Nguyễn Khuyến dùng với nghĩa chấm dứt, kết thúc một cuộc đời.

Bài 2 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

– Đây là cách sắp xếp khác thường của HXH:

+ Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn): danh từ trung tâm (rêu, đá) đi trước tổ hợp định từ (từng đám, mấy hòn) đi sau

+ Động từ vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đi trước danh từ chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn)

– Hiệu quả:

+ Tạo âm hưởng mạnh mẽ

+ Tô đậm hình tượng

Bài 3 (trang 13 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Ví dụ:

+ Tác giả đã có sự chuyển đổi , sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung như tạo các kết hợp từ mới, lựa chọn cách tách câu, tỉnh lược từ,…

“ Mộng anh hường

tim môi em bói đỏ

GiГ n trбє§u giГ

khua

những át cơ rơi”

(Át cơ)

+ Một số câu thơ đảo trật tự kết hợp từ như:

“Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!” (Tố Hữu)

“Lom khom dưới núi, tiều vài chú

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà” (Bà Huyện Thanh Quan)

Bài soạn tham khảo số 4

Bài soạn tham khảo số 3

I. Ngôn ngữ – tài sản chung của xã hội

1. Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng:

– Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu…)

– Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh.

– Các từ (từ đơn, từ ghép)

– Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ…)

2. Các quy tắc và phương thức chung:

– Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. Ví dụ: cấu tạo kiểu câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả…

– Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh)

Bên cạnh đó, còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác thuộc các lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách… của ngôn ngữ.

II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân

Cái riêng trong lời nói cá nhân biểu hiện qua:

1. Giọng nói cá nhân

2. Vốn từ ngữ cá nhân

3. Việc sử dụng các từ ngữ quen thuộc một cách sáng tạo

4. Việc cấu tạo ra từ mới

5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.

Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.

LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta

( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

Từ “thôi” vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài thơ này, Nguyễn Khuyến đã sáng tạo, “thôi” có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “Thôi” là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi. Cách dùng này là sự sáng tạo nghĩa mới cho nghĩa của từ thôi. Nó thể hiện rõ dấu ấn lời nói cá nhân của Nguyễn Khuyến.

Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ:

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn

( Hồ Xuân Hương – Tự tình)

Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương dùng toàn những từ ngữ quen thuộc nhưng trật tự sắp xếp cũng như cách phối hợp giữa chúng thể hiện những nét sáng tạo riêng, độc đáo của tác giả:

– Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều đảo danh từ trung tâm lên trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại.

– Các câu đều có hình thức đảo trật tự cú pháp: sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + bổ ngữ: xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) lên trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn)

Sự sắp xếp của Hồ Xuân Hương khiến cho bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ hiện lên sắc sảo, đầy cá tính. Nó vừa tạo nên âm hưởng, vừa tô đậm các hình tượng thơ đồng thời cũng thể hiện nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình.

Câu 3 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Ví dụ

Trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, quan Chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan liệu trong triều: Thế tử = con vua, thánh thượng = vua, thánh chỉ = lệnh vua…

Có thể nêu các ví dụ về mối quan hệ giữa giống loài và từng cá thể (giữa một con cá với một loài cá…)

Bài soạn tham khảo số 3

Bài soạn tham khảo số 2

Luyện tập

Câu 1 (trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Trong câu “Bác Dương thôi đã thôi rồi”, từ “thôi” in đậm được sử dụng với nghĩa chuyển, có nghĩa là qua đời, mất.

Câu 2 (trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Ở hai câu thơ trên, từ ngữ được sắp đặt theo lối đảo ngữ: danh từ trung tâm đứng trước định ngữ và danh từ chỉ loại (rêu từng đám, đá mấy hòn); đảo trật tự cú pháp: vị ngữ đứng trước chủ ngữ.

– Cách sắp đặt như thế tạo ra ấn tượng mạnh về cảm giác: những đám rêu, hòn đá có sức sống mạnh mẽ, khẳng định sự tồn tại của mình, không gian thiên nhiên được sắp đặt một cách độc đáo, khác biệt.

– Ngoài ra, cách sắp đặt này còn thể hiện cá tính mạnh mẽ trong phong cách nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ của tác giả Hồ Xuân Hương.

Câu 3 (trang 13 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Câu thơ của Xuân Diệu trong bài thơ “Đây mùa thu tới”:

“Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng”

– Câu văn của Thạch Lam trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”:

“Trời đã bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát. Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối.”

⇒ Các nhà thơ, nhà văn từ kho tàng ngôn ngữ chung của cộng đồng, bằng những cách sử dụng những kết hợp từ lạ, những liên tưởng độc đáo đã tạo nên những lời nói mang dấu ấn riêng của phong cách cá nhân.

Bài soạn tham khảo số 2

Bài soạn tham khảo số 1

Bài soạn tham khảo số 1

chúng mình đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo. Hy vọng sau bài viết này, việc soạn bài sẽ không còn khó nhằn với các bạn học sinh nữa.

Đăng bởi: Hòa Nguyễn

Từ khoá: 5 Bài soạn Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Ngữ Văn 11) hay nhất

Ngành Ngôn Ngữ Khmer – Ngành Đạt Kiểm Định Chất Lượng Quốc Tế

Đôi nét về ngành Ngôn ngữ Khmer

Thế nào là ngành học Ngôn ngữ Khmer?

Ngôn ngữ Khmer là một ngôn ngữ đơn giản, tương đối dễ học. Tiếng khmer có hệ thống rõ ràng về từ vựng, âm, cấu trúc từ giống như những ngôn ngữ thông thường khác. Ngành Ngôn ngữ Khmer được đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội của các đồng bào dân tộc Khmer sinh sống ở Nam Bộ. 

Việc đào tạo ngành này có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự công bằng về mặt ngôn ngữ. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc kết nối và phát triển văn hóa của dân tộc Khmer. Trong tương lai, ngành này sẽ mở rộng hướng đến đối tượng thí sinh đa dạng để đáp ứng nhu cầu về nhân lực thiếu hụt.

Triển vọng của ngành học Ngôn ngữ Khmer

Ngành học Ngôn ngữ Khmer có triển vọng lớn trong tương lai khi nhu cầu sử dụng tiếng Khmer trong giao tiếp, kinh doanh và du lịch tại các tỉnh phía Nam ngày càng tăng cao. Việc có thể giao tiếp và hiểu biết về văn hóa của người Khmer sẽ là một lợi thế lớn đối với các tổ chức, doanh nghiệp,…

Ngành ngôn ngữ của người khmer học gì, đào tạo những gì?

Nếu học ngành Ngôn ngữ Khmer, bạn sẽ được đào tạo để thành thạo cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc và viết tiếng Khmer. Ngoài ra, chương trình đào tạo sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về văn hóa, phong tục tập quán của người Khmer thông qua các hoạt động giao lưu và tìm hiểu.

Trong 2 năm đầu của chương trình đào tạo, bạn sẽ học kiến thức cơ bản và nâng cao về Ngôn ngữ Khmer. Sau đó, bạn sẽ đi sâu hơn vào các môn học chuyên ngành. Ngoài các môn học về từ vựng, nghe, nói, đọc và viết tiếng Khmer, chương trình đào tạo cũng bao gồm các môn học bắt buộc. Chẳng hạn như lý luận chính trị như Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cùng với một số môn tự chọn khác.

Thông xin xét tuyển của ngành Ngôn ngữ Khmer

Để được tuyển vào ngành đào tạo Ngôn ngữ Khmer, sinh viên cần đáp ứng các yêu cầu tuyển sinh của trường đại học. Cụ thể thông tin xét tuyển như sau:

Ngôn ngữ Khmer thi khối nào, mã ngành? 

Ngành Ngôn ngữ Khmer có mã số 7220106. Hiện tại, để xét tuyển vào ngành này, thí sinh chỉ có ba tổ hợp môn để lựa chọn gồm: 

Tổ hợp C00 (bao gồm Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý).

Tổ hợp D01 (bao gồm Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh).

Tổ hợp D14 (bao gồm Ngữ Văn, Lịch Sử, Tiếng Anh).

Điểm chuẩn ngôn ngữ của người khmer

Trong những năm gần đây, để vào ngành học Ngôn ngữ Khmer thường yêu cầu thí sinh đạt điểm trung bình 14 trở lên trong kỳ thi THPT Quốc gia. Ngoài ra, thí sinh có thể được xét tuyển dựa trên kết quả học tập của lớp 12, bài thi đánh giá năng lực của trường đại học,…

Các trường đào tạo ngành học Ngôn ngữ Khmer

Hiện tại, chỉ có trường Đại học Trà Vinh tuyển sinh và đào tạo ngành Ngôn ngữ Khmer tại Việt Nam. Điểm chuẩn để vào ngành này trong các kỳ tuyển sinh dao động trong khoảng 14 điểm.

Học Ngôn ngữ Khmer ra trường làm việc gì?

Sau khi tốt nghiệp ngành học Ngôn ngữ Khmer, sinh viên sẽ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thành thạo. Ra trường bạn có thể ứng tuyển các công việc như sau:

Sau khi tốt nghiệp, các bạn có thể làm việc ở các công ty đầu tư nước ngoài vào khu vực Nam bộ làm phiên dịch viên với mức thu nhập ổn định. 

Sinh viên tốt nghiệp

ngành Ngôn ngữ Khmer

cũng có thể làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp,… để soạn thảo các văn bản Khmer. 

Nếu có đam mê du lịch, các bạn cũng có thể trở thành hướng dẫn viên du lịch để dẫn các du khách trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch tại địa phương.

Ngoài ra, sinh viên sau khi ra trường còn có thể trở thành phóng viên, phát thanh viên tại các đài phát thanh, đài truyền hình tiếng Khmer.

Ứng tuyển vị trí cán bộ nhà nước để tiếp quản các công việc văn phòng, quản lý sổ sách và soạn thảo quyết định, văn bản. 

Trở thành giáo viên, giảng viên ngành học Ngôn ngữ Khmer tại trường đại học.

Lương ngành học ngôn ngữ của người khmer ra sao?

Mức lương sau khi học ngành Ngôn ngữ Khmer phụ thuộc vào công việc mà bạn sẽ làm. Ví dụ, nếu bạn làm công việc quản lý hành chính, nhân sự, văn phòng thì mức lương sẽ tuân theo quy định và dao động từ 5 đến 7 triệu đồng mỗi tháng.

Tuy nhiên, nếu bạn làm công việc phiên dịch viên, hướng dẫn viên du lịch hoặc phóng viên, mức thu nhập sẽ khá cao và có thể được tăng lên nhiều hơn nhờ tiền thưởng. Mức lương có thể dao động từ 8 đến 10 triệu đồng mỗi tháng hoặc có thể cao hơn tùy vào kỹ năng và năng lực. 

Tố chất phù hợp để theo học Ngôn ngữ Khmer là gì?

Nếu bạn muốn đạt thành công trong ngành Ngôn ngữ Khmer cần có những yếu tố nhất định. Cụ thể như sau:

Sẵn lòng học hỏi, kiên trì và nghiêm túc trong quá trình học tập.

Tò mò và muốn hiểu sâu hơn về Ngôn ngữ Khmer.

Luôn tìm kiếm cơ hội giao tiếp với người dân Khmer hoặc người Campuchia.

Có đam mê với Ngôn ngữ Khmer.

Kết luận

Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Hệ Phương Trình

Toán 9 – Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình

Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình lớp 9

Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình lớp 9 là một dạng toán quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong các đề thi học kì, bài kiểm tra, đề thi tuyển sinh vào lớp 10. Để giải được dạng toán lập hệ phương trình ở lớp 9, học sinh cần nắm được 2 cách giải hệ phương trình bậc nhất là phương pháp cộng đại số và phương pháp thế. Ngoài ra, kỹ năng quan trọng là cách đặt ẩn và biểu thị mối quan hệ giữa các ẩn để có được một hệ phương trình.

1. Phương pháp giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình

Cách giải một bài toán bằng cách lập hệ phương trình, chúng ta thực hiện các bước sau:

Bước 1: Lập hệ phương trình.

Biểu diễn hai đại lượng phù hợp bằng ẩn số $x$ và $y$ (thường đặt ẩn số là những đại lượng đề bài yêu cầu cần tìm, ví dụ yêu cầu tính chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn thì chúng ta sẽ đặt $x$ là chiều dải mảnh vườn, $y$ là chiều rộng mảnh vườn…). Sau đó, đặt đơn vị và điều kiện của ẩn một cách thích hợp (ví dụ độ dài, thời gian hoàn thành công việc thì không thể là số âm…).

Biểu thị các đại lượng chưa biết còn lại qua ẩn.

Lập hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng và thành lập hệ hai ẩn từ các phương trình vừa tìm.

Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.

Bước 3: Kiểm tra nghiệm tìm được thỏa mãn điều kiện của bài toán và nêu kết luận của bài toán.

2. Các dạng toán giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình thường gặp: Dạng 1: Chuyển động (trên đường bộ, trên đường sông có tính đến dòng nước chảy)

Đối với dạng toán này, cần chú ý đến điều kiện của ẩn:

Đặt thời gian chuyển động là $y$ thì điều kiện là $y ge 0$.

Một số công thức:

Quãng đường bằng vận tốc nhân thời gian, s=v.t;

Vận tốc khi nước đứng yên = vận tốc riêng;

Vận tốc xuôi dòng = vận tốc riêng + vận tốc dòng nước;

Vận tốc ngược dòng = vận tốc riêng – vận tốc dòng nước.

Nếu hai xe đi ngược chiều nhau cùng xuất phát khi gặp nhau lần đầu:

Thời gian hai xe đi được là như nhau,

Tổng quãng đường 2 xe đi được bằng đúng quãng đường cần đi của 2 xe.

Cách đổi đơn vị thời gian, vận tốc:

1 h (1 giờ) = 60 phút.

1 (m/s) = 3,6 (km/h), vì 1 m = 1/1000 km và 1 s = 1/3600 giờ.

1 (km/h) = 5/18 (m/s).

Ví dụ 1. Hai thị xã A và B cách nhau 90 km. Một chiếc ô-tô khởi hành từ A và một xe máy khởi hành từ B cùng một lúc ngược chiều nhau. Sau khi gặp nhau ô-tô chạy thêm 30 phút nữa thì đến B, còn xe máy chạy thêm 2 giờ nữa mới đến A. Tìm vận tốc của mỗi xe.

Quãng đường AC dài $2y$ (km), quãng đường BC dài $0,5x$ (km).

Thời gian ôtô đi hết quãng đường AC là $frac{2y}{x}$ (km/h).

Thời gian xe máy đi trên quãng đường BC là $0,5frac{x}{y}$ (km/h).

Vậy, vận tốc của ôtô là 60km/h và vận tốc của xe máy là 30km/h.

Dạng 2: Toán làm chung – làm riêng (Bài toán vòi nước)

Ví dụ 1. Hai vòi nước cùng chảy đầy một bẻ không có nước trong 3h 45ph . Nếu chảy riêng rẽ , mỗi vòi phải chảy trong bao lâu mới đầy bể? biết rằng vòi chảy sau lâu hơn vòi trước 4 h.

Hướng dẫn. 

Suy ra, trong 1 giờ vòi đầu chảy được $frac{1}{x}$ bể, vòi sau chảy được $frac{1}{y}$ bể.

Sau 1 giờ, cả hai vòi chảy được

$frac{1}{x}+frac{1}{y}$ bể

Hai vòi cùng chảy thì đầy bể trong 3h 45ph = 15/4 h, nên trong 1 giờ thì cả hai vòi chảy được

$1 : frac{15}{4} = frac{4}{15} $ bể.

Suy ra, ta có phương trình

$frac{1}{x}+frac{1}{y} = frac{4}{15}$

Mặt khác, nếu chảy một mình thì vòi sau chảy lâu hơn vòi trước 4 giờ tức là $y – x = 4$ nên ta có hệ phương trình $$begin{cases} frac{1}{x}+frac{1}{y} = frac{4}{15}\ y – x = 4 end{cases}$$

Giải hệ phương trình này tìm được $x=6,y=10$.

Vậy, vòi đầu chảy một mình đầy bể trong 6 h; vòi sau chảy một mình đầy bể trong 10 h.

Ví dụ 2.  Hai vòi nước cùng chảy vào một cái bể không có nước thì trong 5 giờ sẽ đầy bể. Nếu vòi thứ nhất chảy trong 3 giờ và vòi thứ 2 chảy trong 4 giờ thì được $frac{2}{3}$ bể nước. Hỏi nếu mỗi vòi chảy một mình thì trong bao lâu mới đầy bể.

Hướng dẫn. 

Suy ra, trong 1 giờ vòi đầu chảy được $frac{1}{x}$ bể, vòi sau chảy được $frac{1}{y}$ bể. Sau 1 giờ, cả hai vòi chảy được

$frac{1}{x}+frac{1}{y}$ bể

Mà theo đề bài, cả

hai vòi nước cùng chảy vào bể không có nước thì trong 5 giờ sẽ đầy bể nên trong một giờ cả hai vòi chảy được $frac{1}{5}$ bể. Do đó ta có phương trình $$frac{1}{x}+frac{1}{y}=frac{1}{5}$$

có phương trình $$3.frac{1}{x}+4.frac{1}{y}=frac{2}{3}$$

Do đó, ta có hệ phương trình $$begin{cases} frac{1}{x}+frac{1}{y}=frac{1}{5}\ frac{3}{x}+frac{4}{y}=frac{2}{3} end{cases}.$$

Giải hệ phương trình này tìm được $x=7,5$ và $y=15$ (thỏa mãn điều kiện).

Vậy thời gian vòi thứ nhất chảy một mình đầy bể là 7,5 giờ, thời gian vòi thứ hai chảy một mình đầy bể là 15 giờ.

Ví dụ 3. Lớp 9A và lớp 9B cùng lao động tổng vệ sinh sân trường thì sau 6 giờ sẽ hoàn thành xong công việc. Nếu làm riêng thì lớp 9A mất nhiều thời gian hơn lớp 9B là 5 giờ mới hoàn thành xong công việc. Hỏi nếu làm riêng, mỗi lớp cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành xong công việc?

Hướng dẫn. 

Trong 1 giờ, lớp 9A làm được: $frac{1}{x}$ (

công việc), lớp 9B làm được $frac{1}{y}$

(công việc). Nên trong 1 giờ, cả 2 lớp làm được

$frac{1}{x}+frac{1}{y}$ công việc.

Mà theo đề bài, cả hai lớp

cùng lao động tổng vệ sinh sân trường thì sau 6 giờ sẽ hoàn thành xong công việc nên ta có phương trình $$frac{1}{x}+frac{1}{y}=frac{1}{6}$$

Nếu làm riêng thì lớp 9A mất nhiều thời gian hơn lớp 9B là 5 giờ mới hoàn thành xong công việc

. Tức là $x-y=5$.

Do đó, ta có hệ phương trình $$begin{cases} frac{1}{x}+frac{1}{y} = frac{1}{6}\ x-y=5 end{cases}$$

Giải hệ phương trình này bằng phương pháp thế, tìm được $y=-3$ (loại) hoặc $y=10$ (thỏa mãn). Từ đó tìm được $x=15$.

Chú ý cách tính tỉ lệ phần trăm.

được giao của mỗi tổ theo kế hoạch?

Hướng dẫn. 

Gọi $x,y$ là số sản phẩm của tổ I, II theo kế hoạch, điều kiện

x, y nguyên dương và x < 600; y < 600.

Theo kế hoạch hai tổ sản xuất 600 sản phẩm nên ta có phương trình: $$x+y=600.$$

Số sản phẩm tăng thêm của tổ I là: $ frac{18}{100} x$

 sản phẩm.

Số sản phẩm tăng của tổ II là: $ frac{18}{100} y$

 sản phẩm.

Do số sản phẩm của hai tổ vượt mức 120 (sản phẩm) nên ta có phương trình $$frac{18}{100}x + frac{21}{100}y = 120. $$

Từ đó ta có hệ phương trình $$left{begin{array}{l} x+y=600 \ frac{18}{100} x+frac{21}{100} y=120 end{array}right.$$

Giải hệ này tìm được $x=200, y=400$ (thỏa mãn điều kiện).

Ví dụ 3. Trong tháng giêng hai tổ sản xuất được 720 chi tiết máy. Trong tháng hai, tổ I vượt mức 15%, tổ II vượt mức 12% nên sản xuất được 819 chi tiết máy. Tính xem trong tháng giêng mỗi tổ sản xuất được bao nhiêu chi tiết máy?

Hướng dẫn. 

Ví dụ 4. Năm ngoái tổng số dân của hai tỉnh A và B là 4 triệu người. Dân số tỉnh A năm nay tăng 1,2%, còn tỉnh B tăng 1,1%. Tổng số dân của cả hai tỉnh năm nay là 4 045 000 người. Tính số dân của mỗi tỉnh năm ngoái và năm nay?

Hướng dẫn. 

Dạng 4: Toán có nội dung hình học.

Khi đặt ẩn là độ dài các đoạn thẳng, độ dài các cạnh thì điều kiện của ẩn là không âm.

Diện tích hình chữ nhật $S = x.y$, với $ x$ là chiều rộng; $y$ là chiều dài.

Diện tích tam giác $S=frac{1}{2}a.h_a$ với $a$ là độ dài một cạnh tam giác và $h_a$ là chiều cao ứng với cạnh đó.

Định lý Pitago trong tam giác vuông với độ dài cạnh huyền là $c$, độ dài hai cạnh góc vuông là $a,b$ thì $$a^2+b^2=c^2.$$

Ví dụ 1.  Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 34 m. Nếu tăng chiều dài thêm 3 m và tăng chiều rộng thêm 2 m thì diện tích tăng thêm 45m2. Hãy tính chiều dài, chiều rộng của mảnh vườn.

Hướng dẫn.

Theo đề bài ta có, chu vi hình chữ nhật là: $$2(x + y) = 34$$

Khi tăng chiều dài thêm 3 m và tăng chiều rộng thêm 2 m thì ta được một hình chữ nhật mới có chiều dài $(y + 3)$ m, chiều rộng $(x +2)$ m nên có diện tích là $(x + 2)(y + 3)$.

Do hình chữ nhật mới có diện tích tăng thêm 45 m2 nên ta có phương trình: $$(x+2)(y+3)= xy + 45 $$ Từ đó, ta có hệ phương trình: [left{ begin{array}{l} 2left( {x{rm{ }} + {rm{ }}y} right){rm{ }} = {rm{ }}34\ left( {x + 2} right)left( {y + 3} right) = {rm{ }}xy{rm{ }} + {rm{ }}45 end{array} right.] Giải hệ phương trình này tìm được $x=5$ và $y=12$.

Vậy, hình chữ nhật đã cho có chiều dài $12$ m và chiều rộng $5$ m.

Ví dụ 2. Cho một hình chữ nhật. Nếu tăng chiều dài lên 10 m, tăng chiều rộng lên 5 m thì diện tích tăng 500 m2. Nếu giảm chiều dài 15 m và giảm chiều rộng 9 m thì diện tích giảm 600 m2. Tính chiều dài, chiều rộng ban đầu.

Hướng dẫn. 

Ví dụ 3. Cho một tam giác vuông. Nếu tăng các cạnh góc vuông lên 2 cm và 3 cm thì diện tích tam giác tăng 50 cm2. Nếu giảm cả hai cạnh đi 2 cm thì diện tích sẽ giảm đi 32 cm2. Tính hai cạnh góc vuông.

Hướng dẫn. 

Dạng 5: Toán về tìm số.

Số có hai, chữ số được ký hiệu là $overline{ab} $, điều kiện $1 le q le 9; 0le b le 9; a,b in mathbb{N}$.

Giá trị của số: $overline{ab} = 10a+b$.

Số có ba, chữ số được ký hiệu là $overline{abc}$ thì $overline{abc} = 100a +10b + c$,  điều kiện $1 le q le 9; 0le b,c le 9; a,b,c in mathbb{N}$.

Tổng hai số $x; y$ là: $x+ y$.

Tổng bình phương hai số $x, y$ là: $x^2+y^2$.

Bình phương của tổng hai số $x, y$ là: $(x+y)^2$.

Tổng nghịch đảo hai số $x, y$ là: $frac{1}{x}+frac{1}{y}$.

Ví dụ 1.  Cho số tự nhiên có hai chữ số, tổng của chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị bằng 14. Nếu đổi chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị cho nhau thì được sốmới lớn hơn số đã cho 18 đơn vị. Tìm số đã cho.

Hướng dẫn.

Gọi chữ số số cần tìm là $overline{xy}$, điều kiện $x ,yin mathbb{N}, 0 < x le  9, 0 le y le 9$.

Tổng chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị bằng 14 nên có phương trình: $$x+y=14.$$

Đổi chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị cho nhau thì được số mới lớn hơn số đã cho 18 đơn vị nên có phương trình: $overline{yx}-overline{xy}=18$ hay  chính là $$10y+x-(10x+y)=18$$

Do đó, ta có hệ phương trình $$begin{cases} x+y=14 \ 10y+x-(10x+y)=18 end{cases}$$

Giải hệ này, tìm được $x=6,y=8$ (thỏa mãn điều kiện) nên số cần tìm là $68$.

Ví dụ 2. Tìm một số tự nhiên có hai chữ số. Biết rằng chữ số hàng đơn vị hơn chữ số hàng chục là 5 đơn vị và khi viết chữ số 1 xen vào giữa hai chữ số của số đó thì ta được số mới lớn hơn số đó là 280 đơn vị .

Hướng dẫn.

Gọi chữ số hàng chục là $a$, chữ số hàng đơn vị là $b$, điều kiện $a,bin mathbb{N}; 1le ale 9; 0le ble 9$.

Số cần tìm là $overline{ab}$ có giá trị $overline{ab}=10a+b$.

Ta có chữ số hàng đơn vị hơn chữ số hàng chục là 5 đơn vị nên ta có phương trình: $$ b-a=5$$

Lại có, khi viết chữ số 1 xen vào giữa hai chữ số của số đó thì ta được số mới là $overline{a1b}$ có giá trị $overline{a1b}=100a+10+b$.

Do số mới lớn hơn số ban đầu là 280 đơn vị nên ta có phương trình: $$100a+10+b-(10a+b)=280$$

Ta có hệ phương trình $$left{begin{array}{l} -a+b=5 \ (100 a+10+b)-(10 a+b)=280end{array}right.$$

Giải hệ này, tìm được $a=3,b=8$ đều thỏa mãn điều kiện nên số cần tìm là $38$.

Ví dụ 3. Tìm một số tự nhiên có hai chữ số, tổng các chữ số bằng 11, nếu đổi chỗ hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị cho nhau thì số đó tăng thêm 27 đơn vị.

Hướng dẫn.

Ví dụ 4.  Tìm một số có hai chữ số, biết rằng số đó gấp 7 lần chữ số hàng đơn vị của nó và nếu số cần tìm chia cho tổng các chữ số của nó thì được thương là 4 và số dư là 3.

Hướng dẫn.

3. Bài tập giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình

Bài 1. Nếu tử số của một phân số được tăng gấp đôi và mẫu số thêm 8 thì giá trị của phân số bằng $frac{1}{4}$. Nếu tử số thêm 7 và mẫu số tăng gấp 3 thì giá trị phân số bằng $frac{5}{24}$. Tìm phân số đó.

Bài 2. Nếu thêm 4 vào tử và mẫu của một phân số thì giá trị của phân số giảm 1. Nếu bớt 1 vào cả tử và mẫu, phân số tăng $frac{3}{2}$. Tìm phân số đó.

Bài 3: Tìm hai số có tổng bằng $31$ và có hiệu bằng $9$.

Bài 4: Tìm một số tự nhiên có hai chữ số. Biết rằng số đó gấp bảy lần chữ số hàng đơn vị và nếu đem số đó chia cho tổng các chữ số của nó thì được thương là $4$ và dư là $3$.

Bài 5: Một người đi xe đạp từ A đến B gồm đoạn lên dốc AC và đoạn xuống dốc CB. Thời gian đi AB là 4 giờ 20 phút, thời gian về BA là 4 giờ. Biết vận tốc lên dốc là 10 km/h và vận tốc xuống dốc là 15 km/h. Tính AC, CB.

Bài 6: Hai ôtô khởi hành cùng một lúc trên quãng đường từ A đến B dài 120 km. Mỗi giờ ôtô thứ nhất chạy nhanh hơn ôtô thứ hai là 10 km nên đến B trước ôtô thứ hai là 2/5 giờ. Tính vận tốc của mỗi ôtô?

Bài 7: Lúc 7 h, một người đi xe máy khởi hành từ A với vận tốc 40 km/h. Sau đó, lúc 8h30’ một người khác cũng đi xe máy từ A đuổi theo với vận tốc 60 km/h. Hỏi hai người gặp nhau lúc mấy giờ?

Bài 8: Một tàu thủy chạy trên khúc sông dài 80 km, cả đi lẫn về mất 8h20’. Tính vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng, biết rằng vận tốc của dòng nước là 4 km/h.

Bài 9: Hai ca nô cùng khởi hành từ hai bến A và B cách nhau 85 km đi ngược chiều nhau. Sau 1 giờ 40 phút thì gặp nhau. Tính vận tốc riêng của mỗi ca nô, biết rằng vận tốc ca nô đi xuôi lớn hơn vận tốc ca nô đi ngược 9km/h và vận tốc dòng nước là 3 km/h.

Bài 10: Một ca nô xuôi từ bến A đến bến B với vận tốc trung bình 30 km/h, sau đó lại ngược từ B trở về A. Thời gian đi xuôi ít hơn thời gian đi ngược là 40 phút. Tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng vận tốc dòng nước là 3 km/h và vận tốc riêng của ca nô không đổi.

Bài 11: Một canô chạy trên sông trong 8 giờ, xuôi dòng 81km và ngược dòng 105km. Một lần khác cũng trên dòng sông đó, canô này chạy trong 4 giờ,xuôi dòng 54km và ngược dòng 42km. Hãy tính vận tốc khi xuôi dòng và vận tốc khi ngược dòng của ca nô, biết vận tốc dòng nước và vận tốc riêng của ca nô không đổi.

Bài 12: Một ô tô dự định đi từ A đến B trong một thời gian đã định. Nếu ô tô tằng vận tốc thêm 3km/h thì đến B sớm hơn 2 giờ. Nếu ô tô giảm vận tốc đi 3km/h thì sẽ đến B chậm hơn 3 giờ. Tính quãng đường AB.

Bài 13: Để hoàn thành một công việc, hai tổ phải làm chung trong 6 giờ. Sau 2 giờ làm chung thì tổ hai được điều đi làm việc khác, tổ một đã hoàn thành công việc còn lại trong 10 giờ. Hỏi nếu mỗi tổ làm riêng thì sau bao lâu sẽ làm xong công việc đó?

Bài 14: Theo kế hoạch hai tổ sản xuất 600 sản phẩm. Do áp dụng kĩ thuật mới nên tổ I đã vượt mức 18% và tổ II đã vượt mức 21%. Vì vậy trong thời gian quy định họ đã hoàn thành vượt mức 120 sản phẩm. Hỏi số sản phẩm được giao của mỗi tổ theo kế hoạch?

Bài 15: Hai đội công nhân cùng làm chung một công việc. Thời gian để đội I làm một mình xong công việc ít hơn thời gian đội II làm một mình xong công việc đó là 4 giờ. Tổng thời gian này gấp 4,5 lần thời gian hai đội cùng làm chung để xong công việc đó. Hỏi mỗi đội nếu làm một mình thì phải bao lâu mới làm xong công việc?

Bài 16: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài bằng 7/4 chiều rộng và có diện tích bằng 1792m2. Tính chu vi của khu vườn ấy.

Bài 17: Có hai loại dung dịch chứa cùng một thứ axit, loại thứ nhất chứa 30% axit, loại thứ hai chứa 5% axit. Muốn có 50 lit dung dịch chứa 10% axit thì cần phải trộn lẫn bao nhiêu lít dung dịch của mỗi loại?

Bài 18: Giải hệ phương trình $$left{ begin{array}{l} left( {3x – 1} right)left( {2y + 3} right) = left( {2x – 1} right)left( {3y + 4} right)\ {x^2} – {y^2} = 2x – 5 end{array} right.$$

Bài 20: Với giá trị nào của $k$, hệ phương trình sau có nghiệm $$left{ begin{array}{l} x + left( {1 + k} right)y = 0\ left( {1 – k} right)x + ky = 1 + k end{array} right.$$

Hiểu Đúng Về Mùa Trong Ngành Du Lịch: Mùa Thấp Điểm – Mùa Cao Điểm Là Gì?

Nội dung chính

Du lịch là sở thích, đam mê và là ước mơ của hầu hết mọi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện để đi du lịch bất cứ khi nào mình thích, từng thời điểm khác nhau trong năm sẽ dẫn tới những ích lợi và hạn chế khác nhau, bao gồm cả số lượng du khách và mức chi tiêu tại điểm đến. Vì vậy, việc phân biệt và lựa chọn thời điểm chính là mấu chốt đầu tiên mà bạn nên chú tâm khi lên kế hoạch cho những chuyến đi của mình.

1. Mùa du lịch thấp điểm 1.1. Mùa thấp điểm là gì?

Mùa thấp điểm là những khoảng thời gian du lịch không phù hợp tại địa điểm du lịch đó khi mà thời tiết không tốt, thường xuyên có bão hoặc không phải vào các mùa lễ hội của địa điểm du lịch đó.

1.2. Những lợi ích khi du lịch vào mùa thấp điểm

Tiết kiệm chi phí

Tiết kiệm chi phí tối đa khi du lịch vào mùa thấp điểm

Hãy thử lướt nhanh tại trang web uy tín về đặt phòng, vé máy bay, các dịch vụ du lịch,… bạn sẽ thấy một điều hiển nhiên là du lịch trái mùa giảm giá rất mạnh. Nếu những dịp lễ tết đông đúc, bạn phải đặt phòng khách sạn, có khi trước cả một vài tháng, tìm nơi ăn chốn ở thật sớm để kịp còn chỗ trống, thêm nữa lại phải chịu mức chi tiêu tại địa phương đắt đỏ hơn nhiều so với ngày thường thì sao bạn không thử đi một thời gian khác dễ chịu hơn. Thời gian thấp điểm là lúc bạn có thể tìm được những căn phòng đầy đủ tiện nghi phù hợp ý thích và không lo thiếu phòng nếu bạn quên đặt sớm.

Với việc lựa chọn du lịch vào mùa thấp điểm bạn sẽ tiết kiệm được từ 30 – 50% chi phí so với khi đi vào mùa cao điểm đấy.

Tận hưởng dịch vụ cao cấp với giá “hời”

Thông thường các khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp 4-5 sao tại Việt Nam có chi phí dao động từ vài triệu đồng hoặc thậm chí lên tới vài chục triệu một đêm. Tuy nhiên, nếu bạn du lịch vào mùa thấp điểm và có kế hoạch sớm, bạn sẽ dễ dàng săn được rất nhiều gói ưu đãi đặc biệt để có cơ hội tận hưởng các dịch vụ cao cấp, đắt đỏ với chi phí tiết kiệm đáng kể so với giá gốc.

Vô số những ưu đãi hấp dẫn trong mùa thấp điểm

Yên tĩnh, tránh tình trạng chen chúc, ách tắc

Sẽ như thế nào nếu đi du lịch mà phải chờ đợi hàng giờ đồng hồ vì ùn tắc giao thông, vô cùng khó chịu đúng không? Yên tâm vì nếu du lịch vào mùa thấp điểm, bạn sẽ không bao giờ phải đối mặt với tình trạng nữa. Hơn thế nữa, đi du lịch trái mùa sẽ vô cùng yên tĩnh, bạn hầu như không phải chen lấn xô đẩy với những du khách khác. Các bãi biển, địa điểm thăm quan nổi tiếng sẽ trở nên yên bình đến kỳ lạ. Nhờ vậy mà bạn có thể thoải mái tận hưởng bầu không khí thoáng đãng và thư giãn.

Tự do tận hưởng quãng thời gian yên tĩnh, thảnh thơi

Bạn có thể thoải mái dạo bước và thưởng thức những cảnh đẹp thiên nhiên, ẩm thực hay chìm đắm trong thế giới của riêng mình. Chuyến đi cũng trở nên an toàn hơn mà không phải lo tình trạng móc túi, cướp giật xảy ra khi chen lấn giữa đám đông. Thoải mái tinh thần, tha hồ vui chơi mà không lo làm phiền người khác hay bị người khác làm phiền, chuyến đi của bạn chắc chắn sẽ vui vẻ hơn rất nhiều.

1.3. Du lịch mùa thấp điểm nên đi đâu?

Thực tế, khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 hàng năm vẫn được xem là mùa thấp điểm của du lịch Việt Nam, khi lượng khách nội địa giảm do học sinh đã bước vào năm học mới, lại trùng mùa mưa bão, khách quốc tế cũng chưa đến.

Mùa lúa chín ở vùng cao

Tuy không lý tưởng như mùa hè và mùa xuân nhưng đi du lịch vào thời điểm này, ngoài giá tour tốt, chất lượng dịch vụ được cộng thêm thì phong cảnh đẹp, đặc biệt phù hợp với những bạn thích sự nhẹ nhàng, lắng đọng. Một số điểm đến mà bạn có thể tham khảo trong mùa du lịch thấp điểm là mùa lúa chín ở vùng cao Đông Bắc và Tây Bắc; mùa hoa tam giác mạch ở Hà Giang hay mùa hoa dã quỳ ở Đà Lạt… Ngoài ra, một chuyến đi Miền Tây cũng là một lựa chọn hợp lí.

2. Mùa du lịch cao điểm 2.1. Mùa cao điểm là gì?

Mùa cao điểm du lịch thường là dịp lễ tết hoặc đối với một địa danh thường sẽ là thời điểm mà địa danh đó đẹp nhất và cũng là thời điểm tốt nhất trong năm để tham quan khám phá, khi mà thời tiết, khí hậu dễ chịu, các lễ hội được diễn ra. Tuy nhiên, mùa cao điểm cũng đồng nghĩa với lượng khách tăng vọt, giá cả dịch vụ cũng vì thế mà tăng cao hơn ngày thường hoặc mùa thấp điểm rất nhiều.

2.2. Bí kíp du lịch mùa cao điểm

Lựa chọn ngày nghỉ thông minh

Lựa chọn ngày nghỉ thích hợp để tránh tình trạng quá tải

Tuy vào mùa cao điểm du lịch nhưng bạn vẫn có thể tính toán để lựa chọn những ngày nghỉ phù hợp nhất. Bạn có thể tính toán để khởi hành trước hoặc trở về sau dịp lễ, Tết 1-2 ngày. Như vậy bạn sẽ tránh được tình hình quá tải trong dịp du lịch cao điểm, mà giá vé phương tiện đi lại cũng rẻ hơn đôi chút đấy.

Đặt trước vé máy bay, phòng khách sạn thật sớm

Nếu bạn tính đến việc du lịch bằng máy bay thì chắc chắn ngay khi có dự định, bạn cần tính đến chuyện đặt vé máy bay cho hành trình của mình. Việc đặt mua vé sớm trước khi khởi hành nhiều ngày bạn sẽ có được chiếc vé giá tốt nhất với lịch trình phù hợp.

Đặt trước vé máy bay, phòng khách sạn càng sớm càng tốt

Phòng khách sạn trong mùa cao điểm cũng là một nỗi khổ mà nhiều tín đồ du lịch phải đối mặt. Vì thế bạn cần liên hệ đặt phòng khách sạn sớm để có được chỗ nghỉ ngơi cho chuyến đi của mình, tránh tình trạng phải ở những nơi không đạt tiêu chuẩn hoặc không thuê được phòng vì có quá nhiều du khách.

Lên kế hoạch linh hoạt

Bạn nên liệt kê tất cả những điểm muốn tham quan, sau đó khoanh vùng những địa điểm gần nhau và bắt đầu sắp xếp thứ tự các địa điểm để đi. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn. Thứ nhất, các bạn sẽ lên lịch khoa học cho các ngày trong suốt chuyến đi, tận dụng thời gian triệt để và tham quan được nhiều địa điểm nhất, tránh tình trạng để thời gian “chết” hoặc bị chéo lịch trình. Thứ hai, chính là giúp bạn tiết kiệm được chi phí, đặc biệt là chi phí đi lại. Bạn có thể tìm tham khảo các bài viết kinh nghiệm du lịch từ A-Z trên chúng mình có hướng dẫn rất chi tiết ở mỗi điểm đến.

Lập kế hoạch hợp lí, linh hoạt

Ngoài ra, bạn cũng nên chuẩn bị thêm địa điểm du lịch dự phòng. Trong trường hợp chuyến bay bị hoãn với thời gian dài, bạn sẽ có thêm lựa chọn để tránh mất thời gian và biết đâu bạn sẽ có được nhiều điều thú vị với điểm du lịch dự phòng này.

Sử dụng điện thoại thông minh với các phần mềm hữu ích

Việc đến một nơi xa lạ sẽ khiến bạn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm quán ăn, nơi nghỉ chân hoặc đường đến với những địa điểm tham quan. Lúc này một chiếc điện thoại thông minh sẽ rất hữu ích. Ngoài những ứng dụng tiện ích như bản đồ, chỉ đường… hãy cài đặt thêm những ứng dụng như địa điểm quán ăn, tham quan, vui chơi… bạn sẽ nhận được vô vàn những review đến từ “người thật, việc thật” từ chất lượng dịch vụ đến giá cả.

Biết cách sử dụng các ứng dụng thông minh

Nếu bạn cần hỗ trợ trước và trong suốt chuyến hành trình, bao gồm việc tìm phòng đẹp giá tốt, vé máy bay giá rẻ và lịch trình ăn chơi mua sắm, cũng như các thủ tục hoàn hủy thì bạn hãy chủ động liên hệ ngay với các bạn CS của chúng mình theo Hotline hoặc gửi thư về, chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ bạn:

Email: [email protected]

Hotline: 0963 266 688

Đăng bởi: Nguyễn Tú

Từ khoá: Hiểu đúng về Mùa trong ngành du lịch: Mùa thấp điểm – Mùa cao điểm là gì?

Cập nhật thông tin chi tiết về Ngôn Ngữ Lập Trình Bậc Thấp Là Gì? trên website Xfsq.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!