Bạn đang xem bài viết Ostelin Vitamin D &Amp; Calcium Kid Và Những Cần Biết được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Xfsq.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Canxi thường có trong các thực phẩm như ngũ cốc, các loại hạt cũng như có trong trứng, sữa,.. Trường hợp chế độ dinh dưỡng dành riêng cho bé chưa được đa dạng, bé đang trong tình trạng biếng ăn, còi cọc, hoặc hấp thu kém hoặc thường xuyên ốm bệnh thì cần bổ sung vitamin từ bên ngoài. Và sản phẩm Ostelin Vitamin D & Calcium Kid chính là một sự lựa chọn lý tưởng.
Sản phẩm được đóng gói dưới dạng hộp gồm 90 viên dành cho trẻ em từ 2 – 13 tuổi. Trong đó, công thức có chứa hàm lượng canxi và vitamin D3 cần thiết hỗ trợ giúp xương và răng phát triển tối ưu. Đồng thời có thể làm tăng miễn dịch và sức khỏe nói chung.
Về hình thức và mùi vị: viên nhai có hương vị quả berry tự nhiên, không quá ngọt và được đánh giá an toàn trên trẻ. Không những vậy, sản phẩm được tin dùng không chỉ tại nước Úc mà còn trên nhiều quốc gia trong nhiều năm nay.
Viên nhai Ostelin vitamin D & calcium kid có thể đem lại những lợi ích sau:
Giúp bổ sung hàm lượng Calci và vitamin D3 mỗi ngày cho trẻ.
Ngoài ra, có thành phần có trong sản phẩm có thể giúp xương chắc khỏe. Đồng thời thúc đẩy phát triển chiều cao cho trẻ một cách tối ưu.
Có thể giúp phòng chống tình trạng còi xương, làm giảm nguy cơ mắc dị dạng xương, tình trạng chân vòng kiềng.
Không những vậy, D3 giúp tăng hấp thu Calci. Do đó, làm giảm nguy cơ tạo sỏi hoặc bị phân hủy.
Bên cạnh đó, viên nhai còn giúp răng chắc khỏe, làm giảm nguy cơ sâu răng, hư răng.
Hơn nữa, có thể giúp duy trì một hệ thần kinh khỏe mạnh.
Sản phẩm Ostelin còn có thể làm giảm tình trạng quấy khóc giữa đêm, bé khó ngủ, bị đổ mồ hôi trộm,… do thiếu calci.
Cải thiện đề kháng, tăng cường miễn dịch cho trẻ.
Trên thị trường hiện nay, sản phẩm này được bán với giá tham khảo 245.000 – 385.000 VNĐ. Tùy theo chính sách bán hàng và chương trình ưu đãi của từng đơn vị phân phối mà giá ở mỗi nơi bán sẽ có sự chênh lệch so với giá tham khảo.
Thành phần có trong công thức của mỗi viên nhai:
Calci với hàm lượng là 350 mg (hợp chất calci carbonate hàm lượng 875 mg).
Vitamin D3 với hàm lượng là 300 IU (tương ứng cholecalciferol hàm lượng 7,5 mcg).
Thứ nhất, Ostelin là một thương hiệu uy tín của Úc, đã được yêu thích và tin dùng từ rất nhiều năm qua. Bên cạnh đó, sản phẩm đảm bảo những tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt trước khi đưa ra thị trường. Ngoài ra, Canxi và D3 là bộ đôi hoàn hảo cho sự phát triển của xương, răng. Không những vậy, sản phẩm được bào chế ở dạng viên nhai, có hương trái cây và không quá ngọt. Điểm nổi bật là an toàn cho đối tượng là trẻ em.
Có thể thấy, có nhiều ý kiến sau khi sử dụng Ostelin Vitamin D & Calcium Kid. Có trường hợp đáp ứng tốt nhưng một số trường hợp khác thì không có cải thiện. Do đó, ngoài dùng đúng liều và lộ trình thì hiệu quả của sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Cơ địa.
Tình trạng bệnh nhân.
Tuân thủ quá trình sử dụng.
Các trường hợp nên dùng Ostelin vitamin D & calcium kid
Đối tượng là trẻ em trong độ tuổi từ 2 – 13 tuổi.
Trẻ có thể chất thấp còi, sức khỏe yếu ớt.
Ngoài ra, có thể dùng trên trẻ kén ăn, khó ngủ, rất hay bị thức giấc nửa đêm.
Không những vậy, Ostelin cũng có thể cải thiện được tình trạng răng miệng ở trẻ như: hư răng, sâu răng.
Tùy theo từng độ tuổi nhất định là số lượng viên sử dụng mỗi ngày cũng sẽ khác nhau, cụ thể:
Với trẻ từ 2 – 3 tuổi: mỗi ngày sử dụng 1 viên.
Trường hợp trẻ lớn hơn từ 4 – 8 tuổi: mỗi ngày sử dụng 2 viên.
Đối với trẻ từ 9 – 13 tuổi: mỗi ngày sử dụng 3 viên.
Bảo quản sản phẩm Ostelin ở nơi khô ráo thoáng mát
Để sản phẩm tránh xa tầm với của trẻ em và thú cưng trong nhà
Không nên để chế phẩm ở những nơi quá nắng (tiếp xúc với ánh nắng mặt trời) hoặc nơi quá ẩm ướt.
Sản phẩm chỉ giúp hỗ trợ và bổ sung vitamin cũng như khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Do đó, không thể thay thế chức năng điều trị như thuốc chữa bệnh
Không dùng sản phẩm nếu trẻ bị dị ứng với bất cứ thành phần nào khác có trong công thức của viên nhai.
Bổ Sung Vitamin D Cho Trẻ Sơ Sinh Bằng Cách Nào?
Trên thực tế, có nhiều trường hợp trẻ sinh ra bị chậm lớn và còi xương. Nguyên nhân được xác định là do cơ thể trẻ thiếu hụt vitamin D trầm trọng. Vậy để tránh tình trạng này, chúng ta có thể bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh bằng cách nào?
Vai trò vitamin D đối với trẻ sơ sinh
Phát triển xương
Vitamin D được biết đến như một yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển của hệ xương. Nhờ có vitamin D mà quá trình hấp thu canxi ở đường ruột dễ dàng hơn. Đồng thời, nó còn tham gia vào quá trình canxi hóa sụn tăng trưởng. Ngoài ra, khi thiếu vitamin D sẽ khiến hàm lượng canxi trong máu sụt giảm. Khi đó, cơ thể sẽ huy động canxi từ trong xương ra. Đó cũng là lý do ở nhiều trẻ thường gặp các vấn đề về xương như: còi xương, chân vòng kiền. Do vậy mà vitamin D được xem là dưỡng chất có vai trò điều hòa nồng độ canxi trong cơ thể.
Ngoài việc giúp xương chắc khỏe, các nhà khoa học còn tin rằng vitamin D có khả năng ngăn ngừa nhiều căn bệnh nguy hiểm. Có thể kể đến như ung thư, bệnh tim và lao phổi.
Nhu cầu vitamin D ở trẻ sơ sinh
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết Hoa Kỳ, nhu cầu vitamin D của trẻ sơ sinh tối thiểu là 400 IU/ngày, tối đa là 1000 IU/ngày. Thiếu hụt vitamin D dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, chậm lớn và còi xương ở trẻ. Thế nhưng không phải trẻ sơ sinh nào cũng thiếu vitamin D. Các mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ để kiểm tra rõ ràng. Nếu không biết bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh đúng cách cũng gây nên chứng thừa vitamin D sau này. Nó sẽ kéo theo nhiều hệ lụy đáng tiếc. Buồn nôn, tiêu chảy, sỏi thận, sỏi bàng quang…là vấn đề phổ biến. Một số trẻ còn bị ảnh hưởng đến giác mạc ở mắt.
Bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh
1. Sữa mẹ
Sữa mẹ luôn là nguồn lý tưởng để cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho trẻ, kể cả vitamin D. Tuy nhiên trong 6 tháng đầu trẻ chỉ bú sữa mẹ thôi thì không đáp ứng đủ nhu cầu vitamin D. Bởi hàm lượng vitamin D trong sữa mẹ khá thấp, chỉ 25 – 78 IUL. Ngoài sữa mẹ chúng ta cần bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh từ nhiều cách khác nữa mới đáp ứng đủ nhu cầu trẻ cần mỗi ngày.
2. Tắm nắng cho trẻ
Bạn có biết cơ thể con người hấp thụ vitamin D dễ dàng nhất là từ đâu không? Đó là từ ánh nắng mặt trời. Bổ sung vitamin D cho trẻ sơ sinh bằng cách tắm nắng là phương pháp tuyệt vời nhất. Vitamin D cũng là một trong số ít các vitamin cơ thể có khả năng tự tổng hợp qua ánh nắng mặt trời. Tia hồng ngoại của nắng có thể chữa các bệnh về cơ và xương khớp. 80% vitamin D được tổng hợp ở da là do sự tác động của tia cực tím. Nó có tác dụng diệt khuẩn và kích thích sự hình thành nên vitamin D ở da. Chúng hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi và photpho diễn ra dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Tắm nắng như thế nào là đúng?
Một số người vì ngại đưa con ra nắng nên chỉ đặt cạnh trẻ bên cạnh cửa sổ kính có ánh nắng chiếu vào. Tuy nhiên, ít ai biết rằng vitamin D chỉ thực sự được tổng hợp khi ánh nắng chiếu trực tiếp qua da. Vì thế, nếu thấy trẻ còn non, bạn cũng có thể đứng trong nhà, mở cửa số và cả cửa kính để trẻ đón nắng vào buổi sớm. Thông thường từ 6 – 9 giờ sáng hoặc 4 – 5 giờ chiều là thời gian tắm nắng thích hợp ở trẻ. Vì lúc đó tia hồng ngoại cũng như tia cực tím hoạt động khá yếu.
3. Tập trung chế độ dinh dưỡng
Không chỉ tập trung chế độ dinh dưỡng ở trẻ mà ngay các bà mẹ cũng cần lựa chọn các loại thực phẩm giàu vitamin D trong khẩu phần ăn hàng ngày. Có như vậy trong sữa mẹ mới đầy đủ vitamin D cung cấp cho trẻ.
Theo Dinhduong.online tổng hợp
Dung Dịch Uống Aquadetrim Vitamin D3 Có Tác Dụng Gì?
I. Một số thông tin về dung dịch uống Aquadetrim Vitamin D3
1. Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm
Dung dịch uống Aquadetrim vitamin D3 là sản phẩm tiêu biểu của Medana Pharma (Ba Lan) – Nhà sản xuất dược phẩm lớn nhất của Ba Lan, có quy mô hoạt động rộng khắp tại các thị trường lớn như: Trung và Đông Âu, Caucasus và Trung Á… Trong vài năm gần đây thì Việt Nam cũng đang là thị trường được Medana Pharma hướng tới. Minh chứng là nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe của của thương hiệu này đã có mặt tại Việt Nam, trong đó nổi bật nhất chính là dung dịch uống Aquadetrim vitamin D3.
2. Thành phần
– Cholecalciferol 15.000 IU/ml (1ml tương đương 30 giọt).
– Tá dược: Bao gồm Cremophor EL, sodium hydrophosphate dodecahydrate, sucrose, citric acid, anise aroma, benzyl alcohol và nước cất.
3. Đối tượng nên sử dụng Aquadetrim Vitamin D3
– Trẻ em mắc chứng còi xương.
– Trẻ mới sinh, thiếu tháng bị thiếu hụt vitamin D3.
– Người trưởng thành thiếu hụt vitamin D3.
4. Chống chỉ định
– Bệnh rối loạn thừa canxi, suy thận, mức canxi trong máu và nước tiểu cao, bệnh sarcoid, sỏi canxi thận. Mẫn cảm thành phần của thuốc.
– Phụ nữ có thai, cho con bú.
– Trong giai đoạn mang thai không được dùng liều cao vitamin D do gây quái thai với khả năng khá nhiều.
– Thận trọng với phụ nữ cho con bú vì có thể dẫn đến triệu chứng quá liều cho trẻ nhỏ khi dùng liều cao.
II. Công dụng của dung dịch uống Aquadetrim Vitamin D3
Để các bạn có thể hiểu rõ hơn về công dụng của dung dịch uống Aquadetrim vitamin D3 chúng tôi xin được chia sẻ đến các bạn công dụng của thành phần chính trong sản phẩm này – Vitamin D3.
Vitamin D3 (hay Cholecalciferol) là một trong 5 dạng tự nhiên của Vitamin D. Vitamin D3 tan được trong chất béo và nằm trong số ít những vitamin mà cơ thể con người tự tổng hợp được dưới tác động của bức xạ tia cực tím. Quá trình tổng hợp Vitamin D3 qua da với tác động của bức xạ tia cực tím gồm 2 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Phân tử 7-dehydrocholesterol chuyển hóa tạo ra tiền vitamin D3 khi bị bức xạ tia cực tím tác động vào.
– Giai đoạn 2: Tiền Vitamin D3 tự động phân hóa thành Vitamin D3. Thời gian tự động phân hóa thông thường sẽ kéo dài trong khoảng 12 ngày.
Khi vào cơ thể, Vitamin D3 được chuyển tới gan. Tại đây, nó sẽ chuyển hóa thành dạng mạnh hơn rồi tiếp tục một quá trình chuyển hóa khác tại thận. Hầu hết lượng Vitamin D3 được lưu trong xương nhằm giúp xương hấp thụ canxi. Một phần nhỏ Vitamin D3 còn lại sẽ được gan và thận giữ lại để điều chỉnh lượng canxi trong máu..
Việc đảm bảo đủ lượng Vitamin D3 có vai trò quan trọng để xây dựng và giữ cho xương chắc khỏe. Vitamin D3 cũng được sử dụng với một số các loại thuốc khác để điều trị khi nồng độ canxi hoặc photphat trong cơ thể thấp do một số rối loạn như suy tuyến cận giáp (hypoparathyroidism), bệnh giả suy cận giáp (pseudohypoparathyroidism) và hạ photphat trong máu (familial hypophosphatemia). Ngoài ra, Vitamin D3 có thể được sử dụng để điều trị trong bệnh lý về thận để giữ mức canxi bình thường. Đối với các trẻ bú mẹ việc bổ sung Vitamin D3 lại càng quan trọng hơn do trong sữa mẹ thường có lượng Vitamin D3 thấp.
– Tốt cho xương khớp: Aquadetrim Vitamin D3 giúp xương có thể hấp thụ canxi một cách hiệu quả, đảm bảo quá trình phát triển chiều cao của trẻ, giúp xương chắc khỏe, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ loãng xương ở người già, phụ nữ mang thai,…
– Tăng cường miễn dịch, phòng ngừa ung thư: Vitamin D3 tham gia vào quá trình điều chỉnh tế bào, kích thích phản ứng miễn dịch trong cơ thể từ đó giúp cơ thể khỏe mạnh, ngăn ngừa ung thư và làm giảm đường huyết.
– Tốt cho sự phát triển của thai nhi: Lượng Vitamin D3 dồi dào trong Aquadetrim Vitamin D3 đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là xương, răng và hộp sọ. Ngoài ra, Vitamin D3 còn giúp làm giảm tỷ lệ sinh non và các biến chứng trong quá trình mang thai.
– Duy trì nồng độ canxi trong máu: Một phần nhỏ vitamin D3 được giữ lại trong gan và thận nhằm điều chỉnh lượng canxi trong máu.
– Tham gia vào quá trình điều hòa chức năng của một số gen.
– Hỗ trợ bài tiết insulin và hooc môn cận giáp.
– Giúp hệ sinh sản và da ở nữ phát triển.
III. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng:
– Nên pha với nước rồi uống. Một giọt Aquadetrim Vitamin D3 chứa 500 UI (đơn vị quốc tế) vitamin D3.
– Để sử dụng liều dùng chính xác, cần để lọ nghiêng 4500 khi rót đong chế phẩm khỏi lọ.
Liều dùng:
– Bệnh nhân cần sử dụng chính xác thuốc theo chỉ định của bác sĩ, trong trường hợp không có chỉ định cụ thể thì liều lượng thường dùng là:
Điều trị bệnh:
– Liều điều trị 1.000 IU/ngày, trong 3 – 4 tuần, có thể tăng lên 3.000 – 4.000 IU trong sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc kèm kiểm tra định kỳ nước tiểu. Với các trường hợp biến dạng xương rõ ràng mới áp dụng liều 4.000 IU.
– Nếu có nhu cầu cần điều trị tiếp, sau khi ngừng lần điều trị trước một tuần có thể lập lại liệu trình điều trị, chuyển sang dùng liều dự phòng 1 giọt/ngày khi đã có những kết quả điều trị cụ thể,.
Liều điều trị dự phòng:
– Trẻ sơ sinh sinh đủ tháng từ 3 – 4 tuần tuổi, thời gian được ra ngoài trời nhiều, điều kiện sống tốt, trẻ nhỏ 2 – 3 tuổi: 500-1000 IU (1 – 2 giọt) mỗi ngày.
– Trẻ sinh non từ 7 – 10 ngày tuổi, trẻ có điều kiện sống khó khăn, sinh đôi,: 1000-1500 IU (2 – 3 giọt)/ngày.
IV. Lưu ý khi sử dụng
– Sử dụng dựa trên nhu cầu vitamin D theo độ tuổi, có thể thay đổi theo kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ. Chú ý dùng đủ và đúng liều, tránh dùng quá liều.
– Phụ nữ có thai không được dùng Vitamin D3 liều cao để ngăn ngừa khả năng thai nhi bị dị tật khi uống quá liều.
– Những trường hợp bệnh đặc biệt khi sử dụng cần tránh các nguồn khác có chứa vitamin D3. Bởi vì dùng vitamin D3 liều cao trong thời gian dài và liều sốc có thể dẫn đến rối loạn thừa canxi D3.
– Thận trọng khi dùng sản phẩm với bệnh nhân bị bất động.
– Không dùng đồng thời vitamin D3 với canxi liều cao.
V. Một số cách bổ sung Vitamin D3 hiệu quả cho cơ thể
1. Tắm nắng
Cơ thể chúng ta hoàn toàn có thể tự tổng hợp vitamin D3 dưới tác động của bức xạ tia cực tím trong ánh nắng mặt trời. Vì vậy, cách đơn giản nhất để bổ sung vitamin D3 cho cơ thể là tắm nắng. Mỗi ngày, bạn nên tắm nắng khoảng 15 – 30 vào buổi sáng (từ 6 giờ sáng – 9 giờ sáng) hoặc buổi chiều (từ 4 giờ chiều – 5 giờ chiều). Lưu ý, ngoài những khoảng thời gian trên, bạn không nên tắm nắng, nhất là vào những ngày nắng gắt, tầm từ 10 giờ sáng – 3 giờ chiều. Vào thời điểm này, chỉ số bức xạ tia cực tím trong ánh nắng mặt trời cực mạnh sẽ làm tổn thương da, lâu ngày có thể dẫn đến các bệnh về da, thậm chí là ung thư da.
2. Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D3
Bổ sung vitamin D3 theo đường ăn uống luôn là một trong những phương pháp an toàn và hiệu quả nhất. Bạn cần xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, có đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin D3. Một số thực phẩm giàu vitamin D3 mà bạn có thể sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày như cá, dầu cá, ngũ cốc, trứng cá, đậu nành và các chế phẩm từ đậu nành, các sản phẩm từ sữa, trứng, nấm,…
Điểm Qua 10 Loại Trái Cây Giàu Vitamin C Hơn Cam
Ổi chính là câu trả lời cho câu hỏi loại trái cây nào có nhiều vitamin C hơn cả cam vì trong 1 quả ổi chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với cam.
Ngoài ra thì trong ổi còn chứa các chất khác như vitamin A, axit folic và chất khoáng. Ổi cũng là loại trái cây chứa nhiều chất xơ, ít chất béo bão hòa và cholesterol cũng như muối natri. 100g ổi sẽ chứa khoảng 200mg vitamin C.
Dâu tây là một loại trái cây giàu chất xơ và vitamin C có khả năng giúp chống oxy hóa. Ăn 100g dâu tây sẽ hấp thụ được khoảng 50 – 80mg vitamin C. Với loại trái cây này, nên ăn trực tiếp để hấp thụ được vitamin C và chất chống oxy hóa là tốt nhất.
Đu đủ rất giàu chất xơ và có khả năng hỗ trợ đường tiêu hóa, làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung. Ngoài ra đu đủ cũng chứa men papain – đây là một loại men rất tốt cho đường tiêu hóa và giúp hỗ trợ cho hệ thống men khác hấp thu tối đa các chất dinh dưỡng từ thực phẩm ăn vào cơ thể.
Trong 100g đu đủ chứa khoảng 62mg vitamin C. Trong đu đủ cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa như carotenoid, flavonoid, vitamin A và folat.
Đây là loại trái cây giàu vitamin C thứ 2 chỉ sau quả ổi. Quả lý đen có vị chua ngọt nên rất giàu vitamin C. 100g quả lý đen chứa gần 200mg vitamin C, gấp 4 lần lượng vitamin C trong quả cam. Quả lý đen cũng giàu chất chống oxy hóa, kali và các flavonoid giúp giảm viêm, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Trong một quả thơm chứa khoảng 80 mg Vitamin C, đây là loại trái cây chứa nhiều vitamin C hơn một quả cam mà ít người biết đến. Ngoài ra việc sử dụng thơm cũng sẽ giúp hệ tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh và tốt hơn.
Các loại dưa như dưa đỏ, dưa hấu chứa một hàm lượng vitamin C rất cao. Chỉ 100g quả dưa đỏ có thể cung cấp 34% lượng vitamin C được khuyến cáo sử dụng mỗi ngày. Dưa đỏ là loại quả tuyệt vời có thể thúc đẩy sức khỏe phổi, giảm stress và ngăn ngừa các bệnh tim.
Bên cạnh đó, dưa cũng giúp cơ thể phòng tránh các bệnh đường hô hấp và những triệu chứng mất thị lực. Dưa hấu cũng có thể cung cấp 112% giá trị vitamin C cần thiết
Trong xoài có chứa rất nhiều loại vitamin A và chất khoáng cần cho cơ thể. Bên cạnh đó, xoài cũng là nguồn cung cấp vitamin A, B, C, chất xơ, đồng và kali tuyệt vời. Một quả xoài với kích thước trung bình có thể mang lại 58 mg vitamin C tương đương 96% giá trị cần thiết hàng ngày.
Advertisement
Một nửa cốc nước ép bưởi có thể mang lại 70 mg vitamin C, trong khi nước cam cung cấp 93 mg. Quả bưởi ngoài ra cũng đi kèm với axit folic, vitamin B phức tạp và kali, một quả bưởi kích thước vừa có thể cung cấp 65 mg vitamin C.
Vải là một loại thực phẩm chứa khá nhiều vitamin C mà ít ai biết đến, trong 100g vải có chứa tới 69mg vitamin C cần thiết có thể bổ sung cho cơ thể trong một ngày. Sử dụng vải cung có thể cung cấp lượng vitamin C ngang và có thể hơn cả quả cam.
Nguồn: Báo Sức khỏe và đời sống
Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Khi Cơ Thể Thiếu Hụt Vitamin B2
Vitamin B2 là vitamin mà cơ thể sử dụng để tạo năng lượng
Vitamin B2 là vitamin mà cơ thể sử dụng để chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo thành glucose để tạo năng lượng. Ngoài ra, vitamin B2 còn hoạt động như là một chất chống oxy hóa giúp cho hệ thống miễn dịch hoạt động bình thường và cho bạn một làn da, mái tóc khỏe mạnh. Một số bệnh có thể được phòng ngừa nếu cung cấp đầy đủ lượng vitamin B2 như thiếu máu, đục thủy tinh thể, đau nửa đầu và rối loạn chức năng tuyến giáp. Vitamin B2 là một loại vitamin có thể dễ dàng tìm thấy trong thức ăn như: thịt, cá, trứng và sữa.. hoặc trong thực phẩm chức năng, thuốc dưới dạng hoạt chất. Với một hệ tiêu hóa khỏe mạnh, cơ thể bạn có thể dễ dàng hấp thu vitamin B2 từ các nguồn thực phẩm. Việc thiếu vitamin B2 chỉ trong trường hợp bạn không ăn uống đầy đủ, đúng cách hoặc mắc các bệnh làm thiếu hụt lượng vitamin B2 trong cơ thể. Tìm hiểu kỹ về nguyên nhân và các triệu chứng để điều trị kịp thời khi bạn thiếu hụt vitamin B2.
Do không đủ chế độ dinh dưỡng
Thiếu vitamin B2 do ăn không đủ các loại thức ăn như thịt, cá, trứng, sữa, ngũ cốc
Theo một nghiên cứu, tỷ lệ chất béo và carbohydrate trong chế độ ăn uống có ảnh hưởng đến nhu cầu vitamin B2 của người cao tuổi. Khi chất béo giảm từ 31,4% xuống 20% calo và carbohydrate được tăng từ 57,5% lên 68,2% calo, nhu cầu vitamin B2 thấp hơn [1]
Hoạt động thể chất quá mức
Thiếu hụt vitamin B2 do hoạt động thể chất nhiều
Nghiên cứu ở một nhóm nam giới, khi tình trạng vitamin B2 ở mức thấp, hoạt động thể chất tăng lên có thể suy giảm hơn nữa mức vitamin B2 trong cơ thể theo đánh giá của EGRAC (hệ số hoạt động glutathione reductase trong hồng cầu) và các giá trị có thể không trở lại mức ban đầu được nữa sau khi hoàn thành phân đoạn tập thể dục thêm của nghiên cứu [2].
Sử dụng thuốc tránh thai
Dùng thuốc tránh thai liều cao sẽ bị suy giảm lượng vitamin B2
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ dùng thuốc tránh thai liều cao sẽ bị suy giảm lượng vitamin B2 [3]
Một số nguyên nhân khác:Theo MSD Manual, thiếu vitamin còn do các nguyên nhân sau:
– Tiêu chảy mãn tính
– Hội chứng kém hấp thu
– Rối loạn gan
– Chạy thận nhân tạo
– Giải phẫu tách màng bụng
– Sử dụng lâu dài thuốc an thần
– Nghiện rượu mãn tính
Advertisement
Thiếu vitamin B2 do nghiện rượu mãn tính
Thiếu máu
Thiếu vitamin B2 sẽ làm giảm một thành phần quan trọng trong quá trình tạo máu, gây thiếu máu
Theo NCBI, do vitamin B2 là một thành phần quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất hồng cầu và vận chuyển oxy đến các tế bào. Cải thiện lượng vitamin B2 trong cơ thể có thể làm tăng nồng độ hemoglobin lưu thông và tăng sản xuất hồng cầu. Vì thế thiếu vitamin B2 sẽ làm giảm một thành phần quan trọng trong quá trình tạo máu, gây thiếu máu.
Tóc dễ gãy rụng, nứt da, ngứa, viêm da quanh miệng
Thiếu vitamin B2 tóc dễ gãy rụng, nứt da, ngứa, viêm da quanh miệng
Vitamin B2 là vitamin cần thiết để duy trì mức collagen đầy đủ (collagen là một loại protein được tìm thấy trong da, tóc), nên việc thiếu hụt vitamin B2 sẽ dẫn đến nồng độ collagen trong cơ thể không đủ, làm cho da, tóc yếu đi.
Mệt mỏi
thiếu vitamin b2 nên ít chuyển hóa năng lượng sẽ khiến cơ thể mệt mỏi
Thiếu hụt vitamin B2 nghiêm trọng có thể làm giảm mức FAD và FMN, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng khác, đặc biệt là các vitamin B. Vì ít chuyển hóa năng lượng sẽ khiến cơ thể mệt mỏi.
Một số dấu hiệu thiếu hụt vitamin B2 khác:Ngoài ra, sự thiếu hụt vitamin B2 còn được thể hiện qua các triệu chứng sau:
– Môi khô, nứt nẻ hoặc loét
– Viêm môi dạng góc
– Lưỡi khô, teo, đỏ tươi hoặc đôi khi hơi đen
– Bìu hoặc âm hộ có thể bị tăng sắc tố, giống như thiếu kẽm
– Viêm kết mạc
Điều trị thiếu vitamin B2 bằng cách bổ sung vitamin B2 đường uống 5mg đến 10mg
Theo MSD Manuals, điều trị thiếu vitamin B2 bằng cách bổ sung vitamin B2 đường uống 5mg đến 10mg và các vitamin tan trong nước khác cũng nên được cung cấp kèm theo.
Nhưng cách tốt nhất để điều trị khi thiếu vitamin B2 là bổ sung từ thực phẩm giàu vitamin B2, bạn nên ăn đa dạng các thực phẩm như thịt gà, cá, trứng, sữa và các loại ngũ cốc.
Nếu không thể bổ sung bằng đường uống, có thể bổ sung bằng đường tiêm nhưng cần có sự giám sát và hướng dẫn của Bác sĩ, không tự ý sử dụng khi chưa được phép.
Thiếu hụt vitamin B2 khiến cơ thể bạn mệt mỏi, thiếu máu…, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vì thế hãy cung cấp đầy đủ vitamin B2và bổ sung thêm các vitamin khác để cơ thể bạn trở nên khỏe mạnh hơn.
Nguồn: NCBI, MSD Manual
Nguồn tham khảo
Riboflavin requirement of healthy elderly humans and its relationship to macronutrient composition of the diet
The effect of exercise on the riboflavin status of adult men
Factors affecting riboflavin requirements of oral contraceptive users and nonusers
Ăn Gì Nhiều Vitamin C? 21 Loại Thực Phẩm Giúp Tăng Sức Đề Kháng
Ăn gì nhiều Vitamin C? Top 21 thực phẩm tốt nhất
Axit Ascorbic hay Vitamin C là một loại sinh tố giúp tăng cường hệ miễn dịch tốt nhất. Loại khoáng chất này tham gia vào nhiều chức năng của cơ thể, hỗ trợ cơ thể tạo ra sức đề kháng tốt trước các ảnh hưởng từ môi trường như: Tình trạng cảm cúm, giúp mau lành vết thương, cần thiết cho việc tạo collagen, tăng cường hấp thu sắt, chống đục thủy tinh thể,…
Ăn gì nhiều Vitamin C? Quả ổi
Đứng đầu trong danh sách các thực phẩm giàu Vitamin C chính là quả ổi. Đây là loại trái cây thuộc vùng cận nhiệt đới, chúng có chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam. Ngoài ra, ổi cũng rất giàu Vitamin A, axit folic cùng các khoáng chất như đồng, mangan, kali.
Ổi là thức ăn tốt vì có chứa nhiều chất xơ, ít chất béo bão hòa và ít cholesterol, muối natri. Lượng Vitamin C có trong ổi khoảng 200mg cho 100g ổi. Vậy nên nếu muốn tốt cho hệ miễn dịch thì các bạn phải ăn nhiều ổi hơn.
Quả ớt chuông rất giàu Vitamin C
Ớt chuông, đặc biệt là ớt màu đỏ rất giàu Vitamin C cùng lượng cao chất chống oxy hóa. Ớt chuông đỏ sở hữu lượng Vitamin C khoảng 140mg cho mỗi 100g, ớt chuông màu xanh là 80mg Vitamin C.
Khi nấu ăn, chế biến, lượng Vitamin C có trong ớt chuông sẽ giảm xuống. Tuy nhiên đây vẫn là loại thực phẩm có lượng vitamin cao, lượng calo thấp, đồng thời là nguồn cung dồi dào Vitamin B6, sắt và Kali.
Ăn gì nhiều Vitamin C? Quả lí đen
Quả lí đen hay còn được gọi với tên khoa học là quả Blackcurrants. Loại cây này có nguồn gốc từ châu Âu, phổ biến từ thế kỷ XV. Nếu xét về loại quả giàu vitamin C thì quả lí đen chỉ xếp sau quả ổi.
Blackcurrants có vị chua ngọt, rất giàu Vitamin C. Dân gian thường sử dụng loại quả này để trị viêm họng, pha siro hoặc chế rượu mùi. Cứ 100g Blackcurrants sẽ có chứa khoảng 200mg Vitamin C, tức gấp 4 lần lượng Vitamin C có trong quả cam tươi.
Bên cạnh đó, Blackcurrants cũng rất giàu chất chống oxy hóa, các flavonoid giúp giảm hiện tượng viêm, đặc biệt là nhiễm trùng đường tiết niệu. Lí đen cũng là loại quả giàu kali.
Quả dâu tây
Loại quả này có chứa nhiều chất xơ, chất chống oxy hóa nhưng lượng Vitamin C lại khá khiêm tốn. Vitamin C trong 100g dâu tây là 80mg. Dâu tây là loại trái cây duy nhất có hạt bên ngoài và chúng không thuộc loại quả mọng vì trái cây quả mọng sẽ có hạt ở bên trong. Vậy nên lượng dưỡng chất mà nó mang lại cũng ít hơn các loại quả khác, tuy nhiên chúng ta cũng không thể phủ nhận những tác dụng và sự thơm ngon mà loại quả này mang lại.
Quả dâu tây nên được ăn sống để đảm bảo giá trị chất chống oxy hóa cao nhất cùng với đó là giữ nguyên vẹn lượng Vitamin C.
Bổ sung Vitamin C với quả kiwi
Kiwi là loại quả nhập khẩu và chúng mới vừa trở nên phổ biến ở vài năm gần đây. Theo các chuyên gia, kiwi là một loại trái cây dinh dưỡng nhất thế giới, nhưng lượng Vitamin C cũng khá ít, cứ 100g kiwi thì chỉ có chứa khoảng 70mg Vitamin C. Nhưng bên cạnh đó, chúng còn sở hữu các dưỡng chất khác như chất chống oxy hóa, kali, axit béo omega 3.
Quả Kiwi có nguồn gốc từ Trung Quốc và sau đó được nhập khẩu rộng rãi tới các nước từ thế kỷ XX. Vậy nên được ăn sớm trước khi nó quá chín và chỉ nên cắt ra trước khi ăn vì cắt ra để lâu sẽ làm giảm lượng Vitamin C.
Mận kakadu
Ăn gì nhiều Vitamin C? Mận kakadu được biết đến là loại quả của Úc. Loại quả này có chứa hàm lượng Vitamin C gấp 100 lần so với cam tươi. Lượng Vitamin C của mận kakadu chứa tới 5.300mg/100g.
Trong đó, một quả mận đã chứa tới 481 mg Vitamin C, tức 530% DV. Thêm vào đó, thành phần của mận Kakadu cũng rất giàu hợp chất dinh dưỡng khác như Vitamin E, kali, chất chống oxy hóa Lutein nên rất có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là mắt.
Ăn gì nhiều Vitamin C? Bông cải xanh
Bông cải xanh được xem là loại “siêu thực phẩm” giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, chống ung thư. Cứ 100g bông cải xanh sẽ chứa khoảng 89mg Vitamin C. Bên cạnh đó, nó còn rất giàu carotenoid, Beta-carotene, Vitamin B (gồm cả folate), canxi, chất xơ và kẽm.
Để bổ sung Vitamin C tốt nhất, giữ được lượng dưỡng chất tối đa thì các bạn nên luộc hoặc hấp. Nếu không, các cách chế biến khác sẽ làm mất đi thành phần dưỡng chất có lợi cho sức khỏe.
Súp lơ
Súp lơ hay hoa cải cũng tương tự như bông cải xanh và cải Brussels. Trong 100g súp lơ sẽ có chứa khoảng 46mg Vitamin C. Súp lơ cũng có chứa một vài hoạt chất có khả năng chống ung thư là Vitamin K và Vitamin B.
Cũng giống như bông cải xanh, súp lơ và cải Brussels rất dễ chế biến, bạn có thể luộc, hấp nhưng k nên nấu quá kỹ vì điều này sẽ làm mất đi chất dinh dưỡng có trong súp lơ.
Quả Anh Đào Acerola
Cứ 49g anh đào Acerola sẽ cung cấp khoảng 822 mg Vitamin C hoặc 913% DV. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, loại quả này có thể có đặc tính chống ung thư và giúp ngăn ngừa tổn thương da do tia UVB, thận chí làm giảm tổn thương ADN do chế độ ăn uống không lành mạnh gây ra.
Ăn gì nhiều Vitamin C? Đu đủ
Đu đủ là loại quả rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Chúng cũng được xem loại trái cây có chứa lượng Vitamin C khoảng 62mg cho 100g đu đủ. Loại trái cây này còn chứa nhiều chất chống oxy hóa như Flavonoid, Carotene, folat và Vitamin A.
Theo các nghiên cứu, đu đủ được xem là có khả năng làm giảm nguy cơ bị ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung. Trái cây nhiệt đới như đu đủ còn có thêm men papain – một loại men cực kỳ tốt cho đường tiêu hóa, giúp hỗ trợ cho hệ thống hấp thu tối đa dưỡng chất từ thức ăn vào cơ thể.
Quả tầm xuân
Đây là một loại quả nhỏ, ngọt, thơm và có chứa nhiều Vitamin C. Cứ khoảng 6 quả tầm xuân sẽ cung cấp 119 mg Vitamin C tương đương với 132% DV. Vitamin C được biết tới là thành phần quan trọng trong quá trình tổng hợp collagen, đồng thời giúp hỗ trợ sự toàn vẹn của da khi bạn già đi.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Vitamin C có tác dụng làm giảm tác hại của ánh nắng mặt trời đối với da, giúp giảm nếp nhăn, khô, sạm màu. Bên cạnh đó, việc bổ sung quả tầm xuân thường xuyên còn có tác dụng chữa lành vết thương và hạn chế tình trạng viêm da.
Ăn nhiều cam để cung cấp Vitamin C cho cơ thể
Tiếp theo trong danh sách ăn gì nhiều Vitamin C không thể không nhắc tới quả quả cam. Tuy không đứng đầu về lượng Vitamin C nhưng cam rất phổ biến và là loại trái cây thơm ngon, dễ sử dụng.
Quả cam hay quýt đều là nhóm nguồn cung cấp lượng Vitamin C tốt cho cơ thể. Ngoài ra, loại trái cây mùa đông này còn là vũ khí lợi hại chống lại cảm cúm rất hiệu quả. Cứ 100g cam tươi thì có khoảng 50mg Vitamin C.
Cam sẽ hỗ trợ hệ miễn dịch, làm giảm nguy cơ mắc ung thư. Bên cạnh đó, trái cây họ cam quýt cũng có khả năng cải thiện tuần hoàn máu, giảm cholesterol. Hiệu quả này sẽ được tăng lên khi bạn ăn trực tiếp trái cây thay vì ép thành nước uống.
Nho đen
Cứ 56g quả nho đen sẽ chứa khoảng 101 mg Vitamin C hoặc 112% DV. Bên cạnh đó, nho đen còn có chứa các flavonoid chống oxy hóa được gọi là anthocyanins làm cho nho có màu đậm.
Cỏ xạ hương
Ăn gì nhiều Vitamin C? Tuy không phải là món ăn phổ biến, nhưng lượng Vitamin C có trong cỏ xạ hương cao hơn nhiều lần so với cam và là loại thảo mộc có lượng Vitamin C cao nhất. Với 28g cỏ xạ hương tươi, chúng sẽ cung cấp khoảng 45 mg Vitamin C, chiếm 50% DV. Thậm chí, các bạn chỉ cần bỏ 1 – 2 muỗng canh (3 – 6g) cỏ xạ hương tươi trong bữa ăn cũng giúp bổ sung khoảng 3,5 – 7 mg Vitamin C vào chế độ ăn và giúp tăng cường khả năng miễn dịch, giúp chống lại sự nhiễm trùng hiệu quả.
Ăn gì nhiều Vitamin C? Chanh
Một quả chanh có chứa khoảng 83mg Vitamin C, hoặc 92% DV. Đây cũng là một loại quả rất phổ biến, giá thành rẻ và được sử dụng như một loại gia vị hoặc một loại nước giải khát. Các bạn có thể bổ sung Vitamin C ở chanh thông qua việc pha nước uống hoặc sử dụng chung với các món ăn khác.
Tìm hiểu: TOP 40 Thực Phẩm Giải Đáp Vấn Đề Ăn Gì Nhiều Canxi Tốt Cho Xương
Cải xoăn
Cải xoăn là thực phẩm bổ sung Vitamin C mà bạn nên tham khảo áp dụng. Rau cải xoăn sống sẽ cung cấp 80 mg Vitamin C hoặc 89% DV. Bên cạnh đó, rau cũng cung cấp một lượng lớn Vitamin K, các zeaxanthin và carotenoid lutein.
Trong khi đó, một nắm cải xoăn sau khi được nấu chín sẽ cung cấp khoảng 53 mg hay 59% DV cho Vitamin C. Việc luộc, hấp các loại rau xanh sẽ làm giải phóng nhiều chất chống oxy hóa hơn.
Hồng giòn rất giàu Vitamin C
Quả hồng màu cam tương tự như quả cà chua. Chúng khá phổ biến nhưng có chứa lượng Vitamin khá khiêm tốn. Được biết trong một quả hồng Mỹ sẽ chứa khoảng 16.5 mg Vitamin C hay 18% DV.
Loại hồng giòn có tính thời vụ nên không phải lúc nào bạn cũng có thể sử dụng được loại quả này. Hồng thường được bán phổ biến vào mùa đông nên nếu đúng mùa thì các bạn có thể mua về sử dụng để bổ sung Vitamin C và làm đa dạng chế độ ăn uống của bản thân.
Cải bó xôi
Một nắm rau bina sống sẽ cung cấp khoảng 195 mg Vitamin C hoặc 217% DV. Tuy việc nấu chín sẽ làm giảm hàm lượng có trong cải bó xôi nhưng lượng Vitamin C ở cải bó xôi vẫn đạt 117 mg hay 130% DV. Hơn nữa, cải bó xôi (rau bina) cũng chứa nhiều Vitamin A, Canxi, Kali, manga, folate và chất xơ.
Vải thiều
Ăn gì nhiều Vitamin C? Mặc dù vải thiều không có chứa nhiều Vitamin C nhưng cũng được xếp vào trong danh sách những thực phẩm mà bạn nên tham khảo. Được biết hàm lượng Vitamin C có trong một quả vải sẽ cung cấp khoảng gần 7 mg Vitamin C, tương đương với 7,5% DV.
Ngoài ra, vải thiều cũng có chứa Omega 3 và Omega 6, đây đều là thành phần chất béo có lợi cho tim mạch, não và các mạch máu. Hiện chưa có nghiên cứu cụ thể nào về loại quả này nhưng vải thiều là loại quả nhiệt đới cung cấp Vitamin C với vai trò tổng hợp collagen và sức khỏe của mạch máu.
Bổ sung Vitamin C trong ớt sừng
Hàm lượng Vitamin C có trong một quả ớt xanh là 109 mg, tương đương 121% DV. Trong khi đó, hàm lượng Vitamin C của một trái ớt đỏ là 65mg Vitamin C hay 72% DV.
Ớt rất giàu capsaicin – hợp chất có thể làm giảm đau và giảm viêm cực kỳ hiệu quả. Bên cạnh đó, chúng còn giúp đốt cháy chất béo nên được nhiều người yêu thích sử dụng để gia tăng vị giác cũng như giúp giảm cân hiệu quả.
Mùi tây
Cứ 8g mùi tây sẽ có chứa khoảng 10mg Vitamin C, chúng cung cấp 11% DV đồng thời là nguồn cung cấp sắt không heme có nguồn gốc từ thực vật. Chưa kể, Vitamin C trong mùi tây còn giúp làm tăng hấp thu sắt không heme. Nhờ thế mà chúng có thể ngăn ngừa và điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt.
Theo nghiên cứu diễn ra 2 tháng ở những người thường dùng mùi tây với lượng cung cấp 500 mg Vitamin 2 lần một ngày. Vào thời điểm được nghiên cứu, nồng độ sắt của những người này đã tăng lên 17%, hemoglobin tăng 8% và lượng ferritin dạng dự trữ sắt tăng lên 12%.
Những lợi ích của việc hấp thụ Vitamin C
Để biết ăn gì nhiều Vitamin C thì các bạn cũng nên tìm hiểu lợi ích của việc hấp thụ Vitamin C vào cơ thể sẽ mang tới những lợi ích gì. Cụ thể, Vitamin C khi được dung nạp vào cơ thể sẽ mang tới những công dụng tuyệt vời như:
Vitamin C giúp tăng cường sự phát triển của da, hình thành các collagen chống lão hóa.
Giúp cải thiện sự hấp thu của các khoáng chất khác.
Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể đủ khỏe mạnh để chống lại các bệnh lý như cảm cúm hay cảm lạnh,…
Hỗ trợ cải thiện sức khỏe của răng và nướu một cách hoàn hảo hơn.
Vitamin C góp phần chống lại các tổn thương do các gốc tự do tạo nên.
Là khoáng chất thiết yếu cho hệ tuần hoàn máu và sức khỏe tim mạch.
Được biết, hàm lượng dinh dưỡng khuyến nghị nên dùng ở Vitamin C là 90 mg/ngày đối với nam giới và 75 mg/ngày với nữ giới.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ostelin Vitamin D &Amp; Calcium Kid Và Những Cần Biết trên website Xfsq.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!